Đánh giá laptop

Đánh giá HP Envy Spectre XT 13

Đánh giá HP Envy Spectre XT 13

Với thiết kế tinh tế, kiểu dáng mỏng nhẹ, thời trang, bàn phím đèn nền LED cùng cấu hình phần cứng mạnh, Envy Spectre XT 13 thích hợp với người dùng thường xuyên di chuyển.

Thiết kế cạnh tranh trực tiếp với MacBook Air nên Spectre XT 13 cũng không tránh khỏi nhận xét được cho là sao chép kiểu dáng, thiết kế. Tuy nhiên trên thực tế, máy vẫn giữ nét đặc trưng của dòng HP Envy và khó có thể nhầm lẫn kiểu dáng Spectre XT 13 và MacBook Air của Apple.

Spectre XT 13 có thiết kế dạng khối (unibody) chắc chắn với cấu trúc khung máy bằng hợp kim. Hướng đến giới trẻ năng động và người dùng thường xuyên di chuyển, Spectre XT 13 chỉ nặng khoảng 1,42 kg (không kể phụ kiện đi kèm) và khá mỏng; chỗ dày nhất là 1,8 cm và mỏng nhất là 1,5 mm.

So với Envy 4-1102TU, mẫu ultrabook mới của HP trông mỏng gọn hơn đáng kể. Vỏ máy cũng sử dụng chất liệu nhôm vân xước thêm phần hấp dẫn. Ngoài khả năng chống trầy xước, lớp vỏ hợp kim nhôm còn góp phần đáng kể vào việc tản nhiệt (dạng thụ động) khi hoạt động.

Không chỉ tạo dấu ấn trong thiết kế, phần âm thanh của máy cũng cũng không hề kém cạnh với hệ thống âm thanh chất lượng cao từ Beats Audio. Thử nghiệm thực tế cho thấy bộ loa tích hợp thể hiện khá tốt, chất âm trong, chi tiết và có chiều sâu hơn nhưng vẫn thiên về âm trung và cao như phần lớn các mẫu laptop khác.

Máy trang bị màn hình LCD nền LED 13,3 inch độ phân giải 1.366 x 768 pixel (chuẩn WXGA), hỗ trợ công nghệ BrightView cho chất lượng hình ảnh sáng và sắc nét trong các môi trường ánh sáng khác nhau. Đáng tiếc, mẫu ultrabook này chỉ trang bị màn hình thông thường nên không thể tận dụng tốt thiết kế giao diện cảm ứng Modern UI của Windows 8. Việc tương tác với người dùng vẫn sử dụng phương thức truyền thống là bàn phím và touchpad.

Bàn phím phím kiểu chiclet dạng khối liền mạch, các phím nhấn nhạy, độ đàn hồi tốt mang lại cảm giác phím khi thao tác với tốc độ nhanh. Khoảng cách giữa các phím hợp lý, phù hợp với người dùng có cỡ tay lớn.

Touchpad rộng, hỗ trợ cảm ứng đa điểm thông minh. Hai nút chuột (trái, phải) cũng được tích hợp, phím nhấn nhẹ và nhạy, dễ sử dụng. Cảm giác trơn mịn do độ ma sát thấp giúp chuột di chuyển chính xác, các chức năng cuộn, phóng to và xoay ảnh cũng dễ thực hiện hơn.

Tuy có thiết kế mỏng gọn nhưng HP Spectre XT 13 vẫn hỗ trợ đầy đủ các cổng giao tiếp, kết nối thông dụng như ngõ xuất màn hình HDMI tiêu chuẩn, USB 2.0 lẫn USB 3.0, đầu đọc thẻ nhớ "3 trong 1" và cả headphone kết hợp micro.

Máy cũng hỗ trợ các kết nối không dây như Bluetooth 3.0, Wi-Fi 802.11n, kết nối mạng Ethernet tốc độ 1 Gb/giây thông qua cổng RJ-45 và sẵn sàng cho việc chia sẻ hình ảnh, video giữa máy tính và HDTV theo công nghệ Wireless Display 3.0 (WiDi 3.0).

Cổng USB 2.0 ở cạnh phải hỗ trợ tính năng giúp sạc nhanh thiết bị di động ngay cả khi tắt máy.

Nắp đậy mặt dưới được phủ một lớp sơn có tác dụng chống trượt tốt hơn, mang lại cảm giác chắc chắn khi giữ trên tay. Máy còn được trang bị công nghệ làm mát HP CoolSense với khả năng tự động điều chỉnh hệ thống tản nhiệt tương ứng mức độ hoạt động của các linh kiện phần cứng, giúp hệ thống luôn mát mẻ.

Spectre XT 13 còn được cài sẵn bộ phần mềm Adobe Photoshop Elements và Adobe Premiere Elements bản quyền; tuy không phải là những bản đầy đủ tính năng nhưng cũng đủ cho hầu hết người dùng thông thường.

Thử nghiệm với cấu hình phần cứng trang bị bộ xử lý điện áp thấp Intel Core i7-3517U (1,9 GHz, 3 MB smart cache, TPD 17W), đồ họa tích hợp HD Graphics 4000, 4 GB RAM DDR3 bus 1.600 MHz vàagrave; SSD 128 GB giao tiếp SATA 6 Gb/giây. So với HP Envy 4-1102TU và một số mẫu ultrabook cùng dòng, Spectre XT 13 được nhà sản xuất “ưu ái” hơn với bộ xử lý Core i7-3517U nên điểm hiệu năng tổng thể và các thành phần liên quan cũng cao hơn. Tuy nhiên, do chỉ trang bị đồ họa tích hợp HD Graphics 4000 nên thiết kế Spectre XT 13 chỉ phù hợp cho nhu cầu làm việc và giải trí di động nhẹ nhàng.

Việc trang bị ổ SSD đã góp phần nâng cao hiệu năng chung đồng thời mang lại khả năng đáp ứng tốt hơn, chẳng hạn quá trình khởi động Windows 8 chỉ mất 8 giây tính từ lúc nhấn nút nguồn cho đến khi vào giao diện chính của hệ điều hành; nhanh nhất trong các laptop thử nghiệm. Tốc độ truy xuất dữ liệu của phân vùng hệ thống đạt 261,6 MB/giây (ghi) và 517,5 MB/giây (đọc) hoặc với PCMark 05, tốc độ khởi chạy ứng dụng đạt 89,2 MB/giây, quét virus đạt 297,6 MB/giây. Về thời gian dùng pin thực tế ghi nhận qua công cụ MobileMark 2007, Spectre XT 13 đạt khoảng 4 giờ 57 phút qua phép thử Productivity; cao hơn chút ít so với Dell XPS 12.

Chi tiết kết quả thử nghiệm

Với công cụ đánh giá tổng thể hiệu năng hệ thống PCMark 7, Envy Spectre XT 13 đạt 5.127 điểm, trong đó điểm thành phần Computation đạt đến 17.532 điểm; cao hơn hẳn so với những mẫu máy trang bị bộ xử lý Core i5 và Core i3 trong cùng phép thử.

Điểm thành phần ổ cứng (HDD) qua phép thử ATTO Disk Benchmark cho thấy tốc độ truy xuất dữ liệu của phân vùng hệ thống rất cao, đạt 261,6 MB/giây (ghi) và 517,5 MB/giây (đọc).

Tương tự PCMark 05 giả lập các phép đo tốc độ truy xuất dữ liệu của ổ cứng cho thấy tốc độ khởi chạy ứng dụng đạt 89,22 MB/giây, quét virus đạt mức 297,56 MB/giây hoặc quá trình khởi động Windows XP đạt đến 139,81 MB/giây.

Sử dụng công cụ Cinebench R11.5 (64 bit) đánh giá năng lực bộ xử lý Intel Core i7-3517U và đồ họa tích hợp HD Graphics 4000 (thư viện đồ họa OpenGL), cấu hình thử nghiệm đạt 2,19 điểm ở phép thử CPU và 16,6 fps (khung hình/giây) ở phép thử OpenGL.

Khả năng xử lý đồ họa

Với phép thử 3DMark 11 thiết lập cấu hình Performance, Spectre XT 13 đạt 557 điểm ở phép thử Graphic và 647 điểm hiệu năng tổng thể.

Lưu ý, Intel sử dụng tên gọi chung HD Graphics 4000 để chỉ chip đồ họa tích hợp trong các bộ xử lý di động. Tuy nhiên, thực tế cho thấy năng lực xử lý đồ họa của mỗi chip trong cùng dòng cũng khác nhau. Chẳng hạn với công cụ Cinebench R11.5 (64 bit) đánh giá khả năng xử lý đồ họa qua thư viện OpenGL cho thấy Core i7-3517U đạt khoảng 16,6 fps (khung hình/giây) trong khi Core i5-3317U đạt khoảng 13,2 fps và thấp nhất là Core i3-3217U với 7,8 fps. Tương tự với 3DMark 11 cấu hình Performance, điểm số đồ họa (graphic score) Core i7-3517U đạt khoảng 557 điểm, cao hơn khoảng 9% so với Core i5-3317U (511 điểm) và gần gấp đôi so với đồ họa tích hợp của Core i3-3217U (280 điểm).

Với phép thử game "hạng nặng" Alien vs. Predator, độ phân giải 1.366 x 768 pixel (WXGA) và thiết lập đồ họa mức thấp nhất (low quality, 0xAA và 0xAF), cấu hình thử nghiệm đạt 19,7 fps. Khi đẩy thiết lập đồ họa lên mức trung bình (medium quality, 0xAA và 4xAF) thì tốc độ khung hình trong game giảm còn 16,6 fps.

Kết quả trên chỉ mang tính tham khảo vì thực tế cho thấy đồ họa tích hợp HD Graphics 4000 chỉ có thể chạy tốt các game đòi hỏi cấu hình nhẹ như Street Fighter IV. Chẳng hạn ở độ phân giải 1.366 x 768 (WXGA) cùng thiết lập đồ họa mặc định, cấu hình thử nghiệm đạt 9.165 điểm và 51,41 khung hình/giây.

Thời lượng pin

Kiểm tra thời lượng dùng pin tối đa bằng phép thử MobileMark 2007, cấu hình thử nghiệm đạt khoảng 4 giờ 57 phút qua phép thử Productivity; nhỉnh hơn so với Dell XPS 12 nhưng vẫn thấp hơn một chút so với những mẫu ultrabook khác.

Khả năng tản nhiệt

Bên cạnh các phép đánh giá hiệu năng trên, Số Hóa cũng ghi nhận khả năng tản nhiệt của máy trong môi trường có nhiệt độ trung bình khoảng 26 độ C. Việc sử dụng lớp vỏ hợp kim nhôm và công nghệ làm mát HP CoolSense giúp hệ thống tản nhiệt hoạt động êm và hiệu quả không chỉ trong các ứng dụng văn phòng, chơi game giải trí mà cả trong tác vụ xử lý đồ họa “hạng nặng” 3DMark 11 hoặc game Alien vs. Predator; cụ thể nhiệt độ bộ xử lý và đồ họa tích hợp cao nhất lần lượt là 84 và 85 độ C.

Bảng thông số kỹ thuật